Google Search
Local Search
|
|
Bổ nhiệm Giám mục Giáo phận Thái Bình
|
Bổ nhiệm Giám mục phụ tá Tổng Giáo phận Saigon
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lễ Đức Mẹ Mân Côi.
Xin mời nghe proshow "Lời Gọi Fatima" do Lm Lê Khắc Lâm thực hiện.
|
Xin chia sẻ cùng quí cha, thày và anh chị proshow "Danh Thánh Đức Maria" do Lm Lê Khắc Lâm thực hiện.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thay đổi kích cỡ chữ đọc:
|
Trái Chuối Chứa Chất Tnf Có Những Tính Chất Chống Ung Thư
|
|
Chủ Nhật, Ngày 22 tháng 11-2009
|
Chuối thật
chín
(fully
ripe banana) có chứa chất
TNF
(Tumor
Necrosis
Factor), chất này có khả nang
chống lại các tế bào bất bình thường. Khi trái chuối chín, trên vỏ chuối
xuất hiện những đốm đen hoặc vết đen(dark patches). Các vết này càng đen chừng nào thì
khả năng gia tăng tính miễn dịch
càng
cao.
Theo một nghiên cE1u
tại Nhật, trái chuối chứa chất TNF có những tính chất chống ung thư.
Mức độ chống ung
thư này tương xứng với độ chín của trái chuối, tức là trái chuối càng chín thì
tính chất chống ung thư của nó càng cao.
Trong một cuộc khảo
cứu trên loài vật, một giáo sư tại Đại học Tokyo đã so sánh phúc lợi đối với sức
khoẻ của nhiều loại trái cây khác nhau (chuối, nho, táo, dưa hấu, dứa, lê, hồng
) và đã phát hiện là chuối cho kết quả tốt
nhất.
Chuối làm tăng số
lượng tế bào máu trắng, đẩy mạnh sức miễn dịch của cơ thể và sản xuất ra chất
chống ung thư TNF. Vị giáo sư Nhật khuyên mỗi ngày chúng ta nên ăn 1 tới 2 trái
chuối đễ tăng sức miễn dịch của cơ thể chống lại các bệnh như cảm lanh, cúm và
những bệnh khác.Theo ông ta thì vỏ chuối có đốm đen có tác dụng tăng cường tính
chất của các tế bào máu trắng lên gấp 8 lần so với vỏ chuoi
xanh.
Chất
TNF tiêu diệt các tế bào ung thư ra sao?
Các chất TNF (hay họ
TNF) bao gồm một nhóm những chất thuộc họ cytokine có thể gây tử vong cho
các tế bào.
TNF hành động qua
“thụ thể TNF” (TNF Receptor gọi tắt làTNF-R) và là một phần của tíến trình bên
ngoài dẫn đến việc khởi động vụ “ tế bào tự sát” (apoptosis). TNF-R liên hợp với
các procaspases nhờ vào các protein nối tiếp (FADD,TRADD, v,v…), các protein nối
tiếp này (adaptor proteins) có thể phân cắt (cleave) những procaspases
không có hoạt tính (inactive procaspases) khác và tạo nên một “thác đổ”
procaspase đẩy các tế bào đi đến chỗ tự sát ( apoptosis) không thB B tránh
được.
TNF tương tác với các
tế bào khối u để khơi động sự tiêu (hay chết) của tế bào (cytolisis). TNF tượng
tác với các thụ thể (receptor) trên các tế bào nội mô (endothelial cells) ,làm
tăng tính thẩm thấu của mạch máu giúp cho các bạch cầu (leukocyte) xâm nhập vào
được vùng bị nhiễm khuẩn. Đây là một dạng đáp ứng khu trú viêm (localized
inflammatory response), mặc dầu một sự phóng thích toàn thân (systemic release)
có thể dẫn đến “sốc nhiễm khuẩn" (septic shock) và tử vong.
Ripe Bananas and Anti-Cancer Quality
1-
Tumor Necrosis Factor
or TNF là một cytokine có
liên quan với tiến trình viêm. Các cytokine là những hóa chất truyền thông điệp
giữa các tế bào trong cơ thể.
2- Tế bào tự
sát
(Apoptosis) Đây là
một dạng chết của tế bào trong đó một trình tự sự cố đã được chương trình hóa
dẫn đến việc loại bỏ các tế bào mà không phóng thích những chất độc có hại cho
vùng chung quanh. Viêc tế bào tự sát đóng một vai trò chủ yếu trong sự phát
triển và duy trì sức khoẻ bằng cách loại bỏ những tế bào già, không cần thiết
hoặc kh ông lành mạnh. Cơ thễ con người loại bỏ có lẽ tới một triệu t bào mỗi
giây. Các tế bào “tự sát” ít quá hoặc nhiểu quá đểu là nguyên nhân dẫn đến nhiều
bệnh tật. Khi mà sự chết chương trình hóa của tế bào (programmed cell death) bị
trục trặc thì những tế bào đáng lẽ bị loại bỏ lại vẫn “luẩn quất đâu đó” và trở
thành “bất diệt “ tỉ như trong trường hợp bệnh ung thư hay bạch cầu (leukemia)..
Nhưng khi mà sự chết này quá mức thì quá nhiều tế bào sẽ bị chết làm tổn thương
nghiêm trọng tới các mô. Điều này dẫn đến đột qụy hay những bệnh suy thoái thẩn
kinh như Alzheimer, Huntington và Parkinson.
3- Sốc nhiễm
khuẩn ( septic shock) gây ra bởi sự giảm
huyết áp do sự hiện diện của vi khuần trong máu. Tình trạng này ngăn chặn sự
chuyển vận máu tới các bộ phận cơ thể và có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong
.
Mỗi
ngày một trái chuối….khỏi cần gặp bác sĩ
Chuối có tên khoa học
là Musa Paradisiaca L. thuộc họ
chuối (Musacae)Theo Đông Y, chuối
có vị ngọt, tính bình, nhu ận phế, chỉ khát, lợi tràng vị. Củ chuối vị ngọt,
tính hàn, c3 tác dụng thanh nhiệt, giải
độc.
Theo phân
tích của khoa học, chuối chín bao gồm nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ, sinh tố
và khoáng chất. Đặc biệt chuối có hàm lượng potassium rất
cao và cả 10 loại acid amin thiết yếu của cơ thể.. Theo Viện Nghiên Cứu và Phát
Triển Nông Nghiệp Malaysia (MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy
đủ thành phần những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con
người. Do đó, chuối đặc biệt thích hợp để bổ sung
khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ em và người già.
Thành phần dinh
dưỡng của chuối 100 gram thịt chuối
cung
cấp:
92 kcal – 1,03g protein – 396 mg K. – 1 mg NA – 6 mg Calcium
– 0,31 mg Fe – 29 mg Mg – 20 mg P. – 0,16 mg ZN – 0,104 mg Cu – 0,152 mg
Mn – 1,1 mcg Se – 9,1 mg Vit. C – 0,045 mg Thiamin – 0,1 mg Riboflavin –
0,54 mg Niacin – 0,26 mg Pantothenic Acid – 0,578 mg Pyridoxin – 19 mcg
Folate – 0,012 g Tryptophan – 0,034 g Threonine – 0,033 g Isoleucine –
0,071 g Leucine – 0,048 g Lysine – 0,011 g Methionine – 0,038 g
Phenylalanine – 0,047 g Valine – 0,047 g Arginine – 0,081 g Histidine
|
Thân chuối
non xắt mỏng là một món rau ghém quen thuộc ở vùng quê. Bắp chuối có thể làm rau
sống, ngam giấm hoặc làm gỏi trộn. Chuối chát là một món ăn kèm với thịt luộc
hoặc cá nướng chấm mắm nêm rất hấp dẫn. Y học dân gian dùng chuối hột để trị sạn
thận và sạn mật.
Sau đây là một vài
công dụng khác cua chuối, quý giá và dễ áp dụng nhưng còn ít được quan tâm.
Theo Tiến sĩ Douglas
N... Graham, chuối là nguồn thực phẩm bổ sung rất tốt cho những vận động viên và
những người làm việc nặng nhọc. Một tài liệu nghiên cứu cho thấy chỉ hai quả
chuối là đủ cho một lần tập luyện 90 phút.
Trong chuối có gồm đủ
vừa carbohydrate hấp thụ nhanh và carbohydrate hấp thu chậm. Trong những hoạt
động thể lực kéo d0i khi năng lượng bị hao hụt nhiều, cơ thể phải huy động đến
lượng đường trong máu để cung cấp cho cơ bắp. Vào những trường hợp này, đường
glucoz trong chuối được hấp thụ nhanh vào máu có thể bổ sung tức th ời lượng
đường bị hao hụt, giúp vận động viên phục hồi sau khi vận động mệt mỏi. Đường
fructoz trong chuối được hấp thụ chậm hơn. Ngoài ra chuối còn những carbohydrate
=2 0 khác được chuyển hoá chậm và phóng thích đường vào máu từ từ và như vậy có
thể đáp ứng cho những hoạt động thể lực kéo dài hàng giờ sau đó..
Đặc biệt tỷ lệ
potassium cao trong chuoi còn liên quan đến trương lực cơ có khả năng làm giảm
nguy cơ vọp bẻ ở vận động viên. Do đó, người ta khuyên chuối nên được chọn trong
số những thức ăn nhanh cho vận động viên trước, trong và sau những buổi
tập.
2-Bệnh trẩm
cảm (depression)
Theo một
nghiên cứu gần đây của hội MIND ( Association for Mental Health) thì
nhiều người bị bệnh trẩm càm
thấy dễ
chiụ hơn sau khi ăn một trái chuối. Đó là vì
trong chuối có chất trytophan,
một loại protein mà cơ thể chuyển hoá thành chất serotonin có tính chất làm thư giãn,
tăng cường hưng phấn, và làm cho con người ta cảm thấy hạnh p húc
hơn.
3-Hội
chứng trước kỳ kinh nguyệt (premenstrual syndromes- PMS)
Bạn quên uống thuốc
ư? Hãy ăn một trái chuối. Vitamin B6 trong chuối giúp điều hoà mức glucoz-
huyết (đường trong máu), làm bạn cảm thấy khoan khoái dễ chịu hơn.
4-Bệnh thiếu máu
(anemia)
Chuối chứa nhiều chất
sắt nên có thể kích thích sự sản xuất huyết cầu tố trong máu và do đó giúp
trị bệnh thiếu máu.
5- Bệnh cao huyết
áp:
Từ lâu y học cổ
truyền Ấn Độ đã có kinh nghiệm sử dụng chuố i để làm hạ áp huyết cao. Gần đây,
nhiề u cuộc thí nghiệm khác nhau ở trường đại học Kasturba, Ấn Độ, cũng như
trường đại học John Hopskin, Hoa Kỳ, cũng đã xác nhận kết qủa này. Ăn chuối chín
có thể làm hạ cao huyết áp mà không sợ xảy ra những phản ứng phụ.
Chỉ cần ăn 2 quả chuối mỗi ngày, trong một tuần có thể giảm được 10% chỉ số
huyết áp.
Người ta cho rằng
việc hạ huyết áp của chuối đối 20 với những người có huyết áp cao có liên quan
đến hàm lượng potassium có trong chuối. Chuối là loại trái cây có hàm lượng
potassium cao nhất trong số những loại rau quả thông dụng. Trong một 100gram
thịt chuối có 1ến 396 mg khoáng chất potassium trong khi chỉ có 1mg Sodium... Sự
tương quan giữa muBi sodium và potassium có liên quan đến việc duy trì độ pH và
sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Trong khi sodium – thành phần quan trọng của
muối ăn và những thức ăn mặn hàng ngày – có tác dụng giữ lại một lượng nước nhất
đBnh tạo gánh nặng cho hệ tim mạch thì potassium lại có tính năng như một chất
điện phân giúp thải trừ bớt sodium ra khỏi cơ thể. Ngoài ra cả hai loại muối này
còn liên quan đến việc làm thư giãn cơ bắp. Sự thiếu hụt muối potassium có thể
làm gia tăng trương lực cơ và tương tác xấu đến hoạt động của hệ thần kinh giao
cảm. Những yếu tố này đều có khả năng làm gia tăng áp huyết.
Cơ quan Quản trị Thực
Phẩm va Dươc phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cho phép kỹ nghệ chuối được chính thức
loan báo tiềm năng chống cao huyết áp và đột quỵ của chuối.
6-Sức mạnh trí
óc:
200 học sinh tại trư
ng Twickenham (Middlesex) đã được thử nghiệm cho ăn chuối vào buổi sáng, buổi
nghỉ giữa lớp và buổi trưa để kích thích hoạt động của não
Kết quả cho thấy chuối
đã giúp học sinh tỉnh táo linh hoạt
hơn.
Thịt chuối chín mềm,
mịn nhưng lại chứa nhiều chất sợi không hoà tan. Chất sợi không được tiêu hoá
tạo thành chất bã hấp thu nước và kích thích nhu động ruột nên có tác dụng chống
táo bón rất tốt. Mặt khác, việc kích thích nhu động ruột sẽ thúc đB Ay nhanh sự
lưu thông trong ruột già làm giảm thời gian tiếp xúc cB Ba các chất độc hại hoặc
có khả năng gây ung thư với niêm mạc ruột. Chất sợi còn có thể hoà quyện, kết
dính những chất độc hại này để bài tiết theo phân ra ngoài. Do đó, ăn chuối hàng
ngày có thể giúp bảo vệ niêm mạc ruột phòng ngừa nhiều chứng bệnh ở ruột già
8-Váng uất sau khi
uống quá nhiều rượu
Một trong
những phương pháp trị nhanh chóng cơn váng uất vì ruợu là làm một ly sữa lA 1nh
đánh sốp lên với chuối và mật ong. Chuối sẽ làm cho dBu dạ dày, và với sự trợ
giúp của mật ong sẽ nâng mức đường giảm trong máu, trong khi sữa vừa làm
bớt cơn đau vừa tái tạo nước cho cơ thể.
9-
Chứng ợ nóng (heartburn)
Chu i có tác dụng
chống acít tự nhiên trong cơ thể, nên nếu bạn bị lên cơn ợ nóng thì bạn
hãy cố ăn một trái chuối để dịu đau.
10- Chứng nôn nghén
(morning sickness)
Ăn chuối giữa các bữa
ăn giúp đường trong máu ở mức cao và tránh được chứng nôn nghén (vào buổi
sáng)
11-Muỗi cắn (mosquito bites)
Trước khi dùng kem
bôi chống muỗi cắn, hãy thử chà nhẹ phần trong của vỏ chuối vào chỗ muỗi cắn bạn
sẽ thấy da bớt sưng và bớt ngứa
12-Suy yếu thần kinh
Chuối có nhiều vit
amin B nên =2 0 có thể giúp làm dịu hệ thần kinh.
13-Bệnh mập phì vì áp
lực công việc
Nghiên cứu tại Viện
Tâm Lý học Úc cho thấy là áp lực của công việc thường làm cho người ta ăn quá
nhiều xô-cô-la và khoai tây chiên giòn. Theo dõi hơn 5000 bệnh nhân ở bệnh
viện, các chuyên gia thấy rằng đa số người bị b8 7nh mập phì là vì sức ép của
công việc. Báo cáo kết luận rằng để tránh việc ăn quá nhiều vỉ lo lắng công việc
người ta phải giữ cho mA 9c đường trong máu đều đều bằng cách ăn những thức =C
4n có nhiều chất carbohydrate (như chuối chẳng hạn)mỗi hai giờ
14-Loét dạ dày, tá
tràng
Nhiều cuE1c nghiên
cứu khác nhau của những nhà khoa học ở Anh và Ấn20Độ đã đưa đến kết
lu
giống nhau
về tác20động của chuối xanh đối với các bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng. Người
ta đã sử dụng những loại chuối khác nhau, chuối khô, chuối bột, chuối xanh,
chuối chín, đồng thời với những nhóm đối chứng không dùng chuối. Kết quả cho
thấy, chuối xanh được phơi khô ở nhiệt độ thấp (phơi trong bóng râm )có khả năng
kích thích sự tăng trưởng của lớp màng nhày ở thành trong của dạ dày. Những tế
bào sản xuất chất nhầy được tăng sinh, lớp màng nhầy dầy lên để bảo vệ thành dạ
dày tránh khỏi bị loét và còn hàn gắn 20 nhanh chóng những chỗ loét đã hình
thành trước đó. Những thí nghiệm này cũng xác định những loại chuối đưBc phơi
khô ở nhiệt độ cao, hoặc chuối chín không có tín h năng này.
15-Kiểm soát thân
nhiệt
Nhiều nền văn hóa cho
rằng chuối là một loại trái cây có thể làm giảm bớt thân nhiệt và sự căng thẳng
của phụ nữ=2 0đang mang thai. Chẳng hạn như ở Thái Lan, người ta cho người mang
thai ăn chuối để lúc sanh người đứa bé mát mẻ
16--Những căn bệnh do
thời tiết thay đổi (seasonal affective disorder-SAD)
Chuối
có thể hỗ trợ các người bị SAD vì có chứa chất tryptophan là chất gia tăng khí sắc
thien nhiên
17- Cai thuốc
lá
Chuối có thể giúp
những người cai thuốc lá. Các vitamin B 6, B 12 cũng như các chất
potassium và magnesium có trong chuối giúp cho cơ thể hồi phục sau những phản
ứng của sự thiếu nicotine.
18-Căng thẳng tâm
thẩn (stress):
Potassium là một chB
At khoáng giúp điều hòa nhịp tim, đưa oxygen lên óc và điều chỉnh sự quân bình
của nước trong cơ thể. Khi chúng ta bị căng thẳng mức độ chuyển
hóa (metabolism) tăng làm cho lượng potassium giảm. Chất potassium
trong chuối sẽ giúp lập lại quân bình.
19- Đột quỵ
(stroke)
Theo nghiên cứu đăng
trên tập san The New England =2 0 Journal of Medicine, một chế độ ăn uống có
thêm chuối giảm tỉ lệ tử vong vì đột quỵ xuống 40 phẩn trăm
20--Mụn cóc (warts)
Đắp mặt trong vỏ
chuối lên chỗ mụn cóc, rồi dùng băng keo dán lại , sau một thời gian mụn
cóc sẽ mất!
Tóm lại, chuối là một
nguồn dinh dưỡng quí giá ,lại dễ tìm, dễ ăn, xứng đáng được bổ sung vào khẩu
phần ăn hàng ngày. Tuy nhiên, vì sức ăn cE1a mỗi người có hạn, để khỏi can thiệp
vào bữa ă n chính cần bao gồm những nhóm thức ăn chủ lực khác, nên dùng chuối
theo chế độ ăn dặm, mỗi lần một hoặc hai trái, cách xa bữa ăn. Ngoài ra chuối
đươc sắp vào loai thực phẩm có hàm lương đường 20 cao, nên người bị bệnh tiểu
đường nên tham khảo bác sĩ
So sánh với táo,
chuối có 4 lần protein nhiều hơn, 2 lần carbohydrate, 3 lần phospho, 5 lần
vitamin A và sắt, 2 lần các vitamin và khoáng chất khác.. Chuối cũng giầu
potassium và là một trong những trái cây tốt nhất cho con người. Vì vậy có lẽ đã
tới lúc ta phải thay câu châm ngôn “An apple a
day, keeps the doctor away” bằng câu “ A banana a day, keeps the doctor
away
|
|
Tin/Bài mới
Tin/Bài cùng ngày
Tin/Bài khác
|
|